Chào mừng Quý vị đến với trang web của Bộ Ngoại giao Đức!

Thị thực tìm việc làm / tìm chỗ học nghề theo hệ thống tính điểm (Thẻ cơ hội)

Planungsarbeiten

Planungsarbeiten, © Colourbox

Bài viết

“Thẻ cơ hội“ là cơ sở pháp lý mới (từ ngày 01/06/2024) trong Luật cư trú Đức cho phép nhập cảnh có kiểm soát vào Đức để tìm kiếm việc làm. Ngoài tìm kiếm việc làm, thẻ cơ hội cũng cho phép tìm kiếm khóa học nâng cao trình độ để được công nhận bằng nghề nước ngoài tại Đức.  

Thông tin tổng quát

Với thẻ cơ hội, quý vị có thể được cấp thị thực dựa trên hệ thống tính điểm để sang Đức tìm một việc làm phù hợp, tìm khóa học nâng cao trình độ để được công nhận bằng nghề hoặc tìm kiếm doanh nghiệp nhận quý vị vào làm đồng thời hỗ trợ quý vị làm thủ tục công nhận bằng nghề (quan hệ đối tác trong thủ tục công nhận).

Điều kiện tiên quyết là quý vị phải có bằng đại học hoặc bằng tốt nghiệp khóa học nghề ít nhất 2 năm được nhà nước công nhận tại Việt Nam (hoặc tại quốc gia nơi tốt nghiệp). Xin lưu ý rằng, có những bằng tốt nghiệp đại học của nước ngoài chỉ được đánh giá tương đương bằng nghề tại Đức.

Đối với các tiêu chí khác như kỹ năng ngoại ngữ, kinh nghiệm chuyên môn, độ tuổi hoặc mối liên hệ với nước Đức, quý vị sẽ thu thập điểm theo thang đánh giá. Quý vị có thể xem thêm thông tin và tự thử kiểm tra xem liệu quý vị có thể nhận được thẻ cơ hội hay không (kết quả không mang tính ràng buộc) tại trang web sau: Link

Thẻ cơ hội có thể được cấp với thời hạn giá trị tối đa 1 năm, nếu đảm bảo được chi phí sinh hoạt trong thời gian đó. Thị thực tìm việc làm không đồng thời là giấy phép lao động. Ngoài việc tìm kiếm việc làm, quý vị được phép làm thêm tối đa 20 giờ mỗi tuần và thử việc tối đa 2 tuần mỗi lần.

Thị thực của quý vị sẽ được chuyển đổi thành giấy phép cư trú cho người lao động và giấy phép lao động sau khi tìm được việc làm phù hợp tại Đức.

Quý vị có thể xem thêm thông tin về cuộc sống và làm việc tại Đức trên trang web

Những giấy tờ phải nộp

Trong tờ khai, quý vị cần cung cấp tất cả thông tin về việc nhập cảnh và lưu trú tại Đức. Quý vị vui lòng điền tờ khai đầy đủ, in ra và tự ký tờ khai.

Liên kết đến tờ khai trực tuyến „VIDEX“.

Hai ảnh hộ chiếu sinh trắc học mới chụp (45mm x 35mm)

Quý vị vui lòng xem thông tin về ảnh hộ chiếu sinh trắc học Hướng dẫn về ảnh chụp xin cấp thị thực PDF / 554 KB

Quý vị vui lòng dán 1 ảnh vào tờ khai xin cấp thị thực và nộp 1 ảnh để rời.

Hộ chiếu phải còn ít nhất 2 trang trống (trong trường hợp được cấp thị thực, thì tem thị thực của quý vị sẽ được dán vào đó).

Quý vị vui lòng nộp bản gốc và một bản sao không công chứng những giấy tờ nêu dưới đây. Quý vị vui lòng soạn những bản sao giấy tờ thành một bộ hồ sơ đầy đủ. Quý vị sẽ nhận lại các bản gốc sau khi giải quyết xong hồ sơ.

Tất cả những giấy tờ không bằng tiếng Đức hoặc tiếng Anh phải có bản dịch sang tiếng Đức kèm theo.

Quý vị vui lòng sắp xếp các bộ hồ sơ theo thứ tự sau đây:

Lý lịch tự khai theo trình tự thời gian liên tục bằng tiếng Đức, đặc biệt phải trình bày quá trình học tập và làm việc (nếu có) từ trước đến nay.

Trong đó cần nêu rõ quý vị quan tâm đến lĩnh vực công việc và chỗ làm nào, quý vị muốn xin việc làm ở đâu và muốn sinh sống ở nơi nào tại Đức (cung cấp cả thông tin về chỗ ở và các chi phí sinh hoạt khác). Và nếu phù hợp: quý vị có dự định tham gia khóa học nâng cao trình độ nào để bằng nghề nước ngoài của quý vị được công nhận tại Đức.

Trong đó phải thể hiện quý vị học đại học/học nghề ở đâu, học ngành gì và trong thời gian nào.

Để chứng minh bằng nghề của quý vị được nhà nước công nhận, quý vị cần nộp bản thông báo phù hợp của Cơ quan trung ương về giáo đục đào tạo nước ngoài (ZAB: Zentralstelle für das Auslandsbildungswesen) hoặc bản xác nhận điện tử về việc đó. 

Ngoại lệ 1: Nếu bằng nghề của quý vị do Phòng Ngoại thương Đức tại nước ngoài (AHK) cấp thì quý vị không phải nộp thông báo của Cơ quan trung ương về giáo đục đào tạo nước ngoài. Trong trường hợp này, quý vị phải nộp giấy xác nhận của Viện Đào tạo nghề Liên bang Đức (BIBB) về bằng nghề của quý vị.

Ngoại lệ 2: Nếu quý vị đã nhận được „Thông báo công nhận một phần“ hoặc „Thông báo thiếu hụt kiến thức“ (xem phía dưới), thì không phải nộp thông báo của Cơ quan trung ương về giáo đục đào tạo nước ngoài.

Chi phí sinh hoạt của quý vị trong thời gian lưu trú tại Đức phải được bảo đảm.

Có thể chứng minh tài chính bằng những cách sau:

  • Tài khoản phong tỏa với số tiền đủ để có thể rút mỗi tháng 1027 Euro trong suốt thời gian lưu trú dự kiến. Quý vị có thể xem thêm thông tin về tài khoản phong tỏa tại đây: Link
  • Giấy cam kết bảo lãnh (Verpflichtungserklärung) của người tài trợ tại Đức. Người tài trợ phải làm giấy cam kết bảo lãnh tại Sở Ngoại kiều nơi người đó cư trú, trong đó phải ghi rõ mục đích lưu trú là „tìm việc làm“ hoặc „tìm chỗ học nghề“. Đại sứ quán chỉ chấp nhận giấy cam kết bảo lãnh nếu trong đó xác nhận rằng „Người tài trợ đã chứng minh có đủ khả chi trả“.
  • Nếu quý vị đã nhắm đến một công việc làm thêm cụ thể tại Đức, thì quý vị có thể chứng minh điều đó qua hợp đồng lao động hoặc thư mời nhận việc, trong đó có thông tin về số giờ làm việc mỗi tuần và mức lương hàng tháng.

Chứng nhận bảo hiểm y tế tư nhân có hiệu lực trong toàn khối Schengen và cho toàn bộ thời gian giá trị của thẻ cơ hội, số tiền bảo hiểm tối thiểu là 30.000,- Euro.

Với những giấy tờ chứng minh sau đây quý vị có thể thu thập điểm cho thẻ cơ hội. Quý vị vui lòng sắp xếp các giấy tờ chứng minh (nếu có) theo trình tự nêu dưới đây.

Đối với những giấy tờ này cũng phải nộp bản gốc kèm theo một bản sao không công chứng và những giấy tờ không bằng tiếng Đức hoặc tiếng Anh phải có bản dịch sang tiếng Đức kèm theo (xem phía trên).

Thông báo của cơ quan có thẩm quyền tiểu bang hoặc Phòng Công nghiệp và Thương mại, trong đó nêu những khác biệt cơ bản so với bằng nghề của Đức và

chỉ định những khóa học bổ sung kiến thức cần thiết.

Quý vị phải có trình độ tiếng Đức bậc A1 trở lên hoặc kỹ năng tiếng Anh rất tốt.  Trình độ ngoại ngữ càng cao thì quý vị càng thu thập được nhiều điểm.

Các chứng chỉ tiếng Đức được công nhận hiện nay gồm:

  • Chứng chỉ tiếng Đức của Viện Goethe
  • Chứng chỉ tiếng Đức của telc GmbH
  • Chứng chỉ tiếng Đức của Áo ÖSD
  • “TestDaF“ của Viện TestDaF (trực thuộc Đại học từ xa Hagen và Đại học tổng hợp Ruhr Bochum, trình độ để tham dự kỳ thi là từ B2 trở lên)
  • Chứng chỉ tiếng Đức của Trung tâm khảo thí ECL

Để thay thế hoặc bổ sung cho chứng chỉ tiếng Đức, quý vị có thể nộp bằng chứng về kỹ năng tiếng Anh rất tốt của mình (chứng chỉ tiếng Anh bậc B2 trở lên). Các chứng chỉ tiếng Anh được chấp nhận là chứng chỉ IELTS và chứng chỉ TOEFL.

Chứng chỉ ngoại ngữ phải được cấp trước thời điểm nộp hồ sơ không quá 12 tháng. Nếu bài thi chứng chỉ ngoại ngữ bao gồm các mô-đun khác nhau, thì quý vị phải thi tất cả các mô-đun này tại cùng một cơ sở tổ chức thi. Việc thi các mô-đun khác nhau tại các cơ sở tổ chức thi khác nhau không đáp ứng được yêu cầu về chứng minh trình độ tiếng Đức.

Quý vị cũng thu thập được điểm cho kinh nghiệm làm việc sau khi tốt nghiệp đại học hoặc tốt nghiệp trường nghề.

Kinh nghiệm làm việc phải liên quan tới ngành đã học tại trường nghề/trường đại học. Kinh nghiệm phụ việc không được tính đến.

Để chứng minh kinh nghiệm chuyên môn, quý vị cần nộp giấy tờ chứng nhận quá trình làm việc hoặc xác nhận của người sử dụng lao động. Trong những giấy tờ đó phải thể hiện quý vị đã làm công việc cụ thể gì.

Ngoài ra, quý vị cần nộp Sổ bảo hiểm xã hội hoặc bản in từ bảo hiểm xã hội số (VssID) với thông tin về quá trình làm việc và đóng bảo hiểm xã hội từ trước tới nay.

Nếu quý vị đã lưu trú ít nhất 6 tháng tại Đức trong vòng 5 năm qua (ví dụ: đi du học đại học hoặc đi làm Au-Pair) thì quý vị thu thập thêm được một điểm.

Để chứng minh thời gian lưu trú trước đây tại Đức, quý vị có thể nộp hộ chiếu với thị thực và dấu xuất nhập cảnh. Quý vị cũng có thể nộp các bằng chứng thay thế/bằng chứng bổ sung khác như hợp đồng thuê nhà, hợp đồng lao động tại Đức, giấy chứng nhận sinh viên .v.v.

Thời gian lưu trú với mục đích thăm thân hoặc du lịch không được tính đến.

Thời gian lưu trú tại Đức trong trường hợp bị bác đơn xin tị nạn hoặc rút đơn xin tị nạn cũng không được tính đến.   

Nếu vợ/chồng của quý vị cũng đủ điều kiện xin thẻ cơ hội cho lao động lành nghề (Thị thực tìm việc làm cho người được công nhận là lao động lành nghề (Thẻ cơ hội)) hoặc thẻ cơ hội theo hệ thống tính điểm và cả hai vợ chồng cùng nộp hồ sơ xin thẻ cơ hội thì quý vị cũng thu thập thêm được một điểm.

Để chứng minh, quý vị cần nộp giấy chứng nhận kết hôn và bản sao hộ chiếu của vợ/chồng của quý vị.

Giấy chứng nhận kết hôn Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước (xem hướng dẫn tại đường Link: Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ Việt Nam).

Trong từng trường hợp, để giải quyết hồ sơ thị thực, có thể chúng tôi cần quý vị nộp thêm những giấy tờ khác.

Xin lưu ý: Trong trường hợp nhất định, người xin thị thực từ 45 tuổi trở lên có thể phải nộp bằng chứng về việc có lương hưu hợp lý. Nếu thuộc trường hợp như vậy thì khi nộp hồ sơ thị thực quý vị cần trình ngay các bằng chứng thích hợp về việc bảo đảm an sinh tuổi già (ví dụ: bất động sản, chứng khoản, bảo hiểm, v.v.).

Đặt hẹn nộp hồ sơ

Quý vị phải trực tiếp đến nộp hồ sơ. Xin lưu ý: chỉ có thể nộp hồ sơ xin cấp thị thực loại này qua công ty cung cấp dịch vụ bên ngoài VFS.

Lệ phí

Lệ phí thị thực là 75 Euro, trả tiền mặt bằng tiền Đồng Việt Nam.

Quý vị có thể xem thông tin về phí dịch vụ của VFS

Sau khi kết thúc quy trình chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài cho khu vực Đông Nam Á/Đông Á được tổ chức tại Berlin, vào ngày 15/06/2018 Công ty VFS Global đã được cấp phép thực hiện dịch vụ tiếp nhận hồ sơ xin thị thực, trong đó cho cả hai Cơ quan đại diện của Đức tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ở Việt Nam.

Tại Việt Nam công ty đã mở hai trung tâm nhận hồ sơ xin thị thực ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty VFS Global đã cộng tác từ lâu với nhiều quốc gia thành viên Schengen khác như Phần Lan, Áo, Bỉ tại Việt Nam và tiếp nhận hồ sơ thị thực cho các quốc gia này. Do đó VFS Global cũng là một đối tác có uy tín, chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm của Đức.

Trước tiên bao gồm toàn bộ khâu nhận, chuyển tiếp hồ sơ đến các Cơ quan đại diện của Đức và trả hồ sơ xin thị thực. Như vậy công ty dịch vụ bên ngoài đảm nhận việc:

  • Cung cấp thông tin chung;
  • Cung cấp lịch hẹn nộp hồ sơ;
  • Nhận hồ sơ và kiểm tra xem hồ sơ có đầy đủ không;
  • Nhập dữ liệu của người nộp đơn vào đơn trực tuyến theo định dạng VIDEX;
  • Lấy các dữ liệu sinh trắc học (dấu vân tay, ảnh);
  • Thu lệ phí thị thực;
  • Chuyển tiếp hồ sơ xin thị thực và các dữ liệu hồ sơ cũng như lệ phí đến Phòng Thị thực của Cơ quan đại diện có thẩm quyền của Đức;
  • Trả hộ chiếu.

Ngoài ra tùy theo yêu cầu của từng Cơ quan đại diện của Đức, công ty dịch vụ bên ngoài có thể cung cấp những dịch vụ tự nguyện, nhưng có thu phí khác nữa (v/d phôtô, chụp ảnh sinh trắc học, dịch thuật, dịch vụ cao cấp, dịch vụ VIP).

  1. Không phải chờ đợi! VFS Global đã ký hợp đồng cam kết là mỗi một người nộp hồ sơ sẽ nhận được lịch hẹn nộp trong vòng hai ngày. Vì thế thời gian đợi đến khi nộp được hồ sơ tối đa sẽ là hai ngày. Thêm vào đó người nộp đơn còn có thể „đến và nộp ngay“, có nghĩa là tuy không có lịch hẹn, nhưng đến trong giờ làm việc của trung tâm nhận hồ sơ của VFS Global và đề nghị thì vẫn có thể nộp được. Tại đây có thể phải đợi ngắn, cho đến khi có nhân viên VFS tiếp khách hàng „đến và nộp ngay“. Những lịch nộp hồ sơ đã hẹn trước luôn được ưu tiên phục vụ trước khách hàng „đến và nộp ngay“.
  2. Dịch vụ khách hàng được cải thiện! VFS Global cung cấp một dịch vụ trọn gói cho người nộp hồ sơ xin thị thực theo một hình thức mà các Cơ quan đại diện của Đức vì thiếu điều kiện nên không thể cung cấp được. VFS Global tư vấn cho người nộp đơn qua đường dây nóng và qua Email bằng tiếng Anh và tiếng Việt, cũng như tư vấn toàn diện thông qua trang web của công ty. Ngoài ra còn có những dịch vụ khác (xem bên dưới).

Bước 1: Quý vị tìm hiểu thông tin trên trang web của VFS Global  về các loại thị thực và quy định cho từng loại thị thực đó. Khi cần, quý vị có thể hỏi bộ phận dịch vụ khách hàng của VFS Global (qua đường dây nóng 0084 28 3521 2002 bằng tiếng Anh và tiếng Việt hoặc qua Email)

Bước 2: Quý vị đăng ký một lịch hẹn nộp hồ sơ tại một trong các trung tâm nhận hồ sơ ở Việt Nam – không phụ thuộc vào chỗ ở của quý vị tại Việt Nam.

Bước 3: Quý vị cần đến đúng giờ (chậm nhất là sau 15 phút!) theo lịch hẹn tại trung tâm nhận hồ sơ của VFS với tất cả giấy tờ cần thiết mà quý vị đã chuẩn bị sau khi xem thông tin trong bước 1. Tại trung tâm nhận hồ sơ, trước tiên đơn xin thị thực của quý vị sẽ được một nhân viên VFS nhận và kiểm tra xem hồ sơ có đầy đủ không, cũng như nhập dữ liệu hồ sơ vào tờ khai trực tuyến định dạng VIDEX. Sau đó sẽ lấy dữ liệu sinh trắc học của quý vị (ảnh hộ chiếu và dấu vân tay). Tiếp theo mỗi người nộp hồ sơ phải trả phí dịch vụ của VFS, kèm theo lệ phí thị thực, tất cả bằng tiền đồng Việt Nam tính theo tỷ giá hối đoái hợp lệ vào ngày thanh toán (có thể trả bằng tiền mặt hoặc không bằng tiền mặt).

Bên cạnh đó quý vị còn có thể đăng ký riêng những dịch vụ hỗ trợ khác của VFS Global. Đó là những dịch vụ tự nguyện và vì thế có thu phí. Khoản phí này nằm ngoài phí dịch vụ nói trên của VFS Global.

Bước 4: Hồ sơ của quý vị sẽ được VFS Global chuyển đến Cơ quan đại diện có thẩm quyền (Đại sứ quán Đức tại Hà Nội hoặc Tổng lãnh sự quán Đức tại Thành phố Hồ Chí Minh) vào ngày sau ngày nộp hồ sơ để các cơ quan này xét duyệt. Quý vị có thể theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ của quý vị trên trang web của VFS. Thời gian xử lý tại cơ quan đại diện có thẩm quyền có thể đến 15 ngày.

Bước 5: Kết quả xử lý đơn xin cấp thị thực (cấp hoặc từ chối) kèm theo hộ chiếu của quý vị và bản gốc các giấy tờ đã nộp sẽ được đóng kín trong phong bì và được cơ quan đại diện chuyển trả lại trung tâm nhận hồ sơ của VFS, nơi quý vị nộp hồ sơ. VFS Global sẽ thông báo cho quý vị đến nhận kết quả tại đó. Kết quả cũng có thể được VFS gửi qua đường bưu điện đến quý vị, nếu quý vị đăng ký thêm dịch vụ chuyển phát.

Bước 6:

a) Được cấp thị thực: Chúc quý vị thượng lộ bình an! :)

Đề nghị Quý vị kiểm tra ngay xem thị thực của quý vị có được cấp đúng không, đặc biệt là cách viết đúng họ tên, số hộ chiếu của quý vị, thêm vào đó là cả thời hạn thị thực và mục đích chuyến đi của quý vị.

Lưu ý: Được cấp thị thực Schengen không có nghĩa là đương nhiên được nhập cảnh. Quyết định cuối cùng là do cảnh sát cửa khẩu đưa ra khi kiểm tra nhập cảnh vào khu vực Schengen. Khi quý vị nhập cảnh, có thể cảnh sát cửa khẩu sẽ đề nghị quý vị xuất trình giấy tờ về nguồn tài chính, thời gian lưu trú và mục đích lưu trú, cũng như bảo hiểm y tế của quý vị. Chính vì thế khi nhập cảnh quý vị nên luôn luôn mang theo một bộ hồ sơ xin cấp thị thực của quý vị (trong đó có giấy mời từ Đức, đặt chỗ khách sạn, bảo hiểm y tế).

Việc chuyển khâu nhận hồ sơ ra bên ngoài không làm thay đổi quá trình quyết định đối với những hồ sơ xin cấp thị thực. Quyết định về đơn xin thị thực (cấp thị thực hoặc từ chối cấp thị thực) là một nhiệm vụ thuộc về chủ quyền và – như từ trước đến nay – chỉ do những cán bộ xét duyệt việc cấp thị thực được cử sang các Cơ quan đại diện đưa ra. Hồ sơ xin cấp thị thực nộp tại VFS Global sẽ được chuyển ngay đến Phòng Thị thực của Cơ quan đại diện có thẩm quyền để tiếp tục xử lý và quyết định.

Phí dịch vụ của VFS Global do người xin thị thực tự trả.

Phí dịch vụ chung được trả cho những dịch vụ nêu trong mục 2 (áp dụng đối với tất cả hồ sơ).

Quý vị có thể xem mức phí dịch vụ chung hiện hành cũng như thông tin về những dịch vụ bổ sung tự nguyện, có tính phí (ví dụ: chụp ảnh sinh trắc học, hỗ trợ điền tờ khai, chuyển hộ chiếu, dịch vụ cao cấp, v.v.) trên trang web của VFS Global.

Thời gian giải quyết hồ sơ

Thời gian xử lý hồ sơ khoảng 4 đến 6 tuần. Tuy nhiên trong một số trường hợp riêng biệt có thể lâu hơn. Trong mọi trường hợp, quý vị vui lòng nộp hồ sơ sớm, trước ngày nhập cảnh dự kiến một khoảng thời gian phù hợp.

Trong thời gian 6 tuần xử lý hồ sơ, quý vị vui lòng không hỏi về tình trạng hồ sơ. Thư hỏi về tình trạng hồ sơ gây thêm đáng kể việc cho Phòng thị thực và vì vậy sẽ không được trả lời.

Sau khi nhập cảnh vào Đức

Sau khi tìm được việc làm/tìm được chỗ học nghề, quý vị cần liên hệ với Sở Ngoại kiều nơi cư trú tại Đức để xin cấp giấy phép cư trú.

Miễn trừ trách nhiệm

Tất cả thông tin trong hướng dẫn này dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của Cơ quan đại diện ngoại giao tại thời điểm ban hành. Không thể căn cứ vào hướng dẫn này để đưa ra khiếu nại pháp lý.

Quay về đầu trang