Chào mừng Quý vị đến với trang web của Bộ Ngoại giao Đức!

Thị thực kết hôn

Eheringe

Wedding ring , computer generated image. 3d render., © colourbox

Bài viết

Nếu quý vị dự định kết hôn tại Đức và sau đó chung sống với vợ/chồng của mình ở đó, quý vị sẽ tìm thấy mọi thông tin về thị thực cho việc kết hôn và định cư tại đây.

Những giấy tờ phải nộp

Trong tờ khai, quý vị cần cung cấp tất cả thông tin về việc nhập cảnh và lưu trú tại Đức. Quý vị vui lòng điền tờ khai đầy đủ, in ra và tự ký tờ khai.

Liên kết đến tờ khai trực tuyến „VIDEX“.

Hai ảnh hộ chiếu sinh trắc học mới chụp (45mm x 35mm)

Quý vị vui lòng xem thông tin về ảnh hộ chiếu sinh trắc học tại đây: Ảnh hộ chiếu PDF / 551 KB

Quý vị vui lòng dán 1 ảnh vào tờ khai xin cấp thị thực và nộp 1 ảnh để rời.

Hộ chiếu phải còn ít nhất 2 trang trống (trong trường hợp được cấp thị thực, thì tem thị thực của quý vị sẽ được dán vào đó).

Quý vị vui lòng nộp bản gốc và một bản sao không công chứng những giấy tờ nêu dưới đây. Quý vị vui lòng soạn những bản sao giấy tờ thành một bộ hồ sơ đầy đủ. Quý vị sẽ nhận lại các bản gốc sau khi giải quyết xong hồ sơ.

Tất cả những giấy tờ không bằng tiếng Đức hoặc tiếng Anh phải có bản dịch sang tiếng Đức kèm theo.

Quý vị vui lòng sắp xếp các bộ hồ sơ theo thứ tự sau đây:

Quý vị xin giấy chứng nhận đã nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng hộ tịch tại Đức. Trong giấy chứng nhận phải có ghi chú về việc các điều kiện kết hôn đã được đáp ứng.

Giấy xác nhận phải được cấp trước ngày nộp hồ sơ thị thực không quá 6 tháng.

Nếu hôn phu/hôn thê của quý vị có quốc tịch Đức thì chỉ cần nộp bản sao hộ chiếu.

Nếu hôn phu/hôn thê của quý vị không có quốc tịch Đức thì nộp thêm bản sao giấy phép cư trú Đức.

Quý vị phải chứng minh có kiến thức tiếng Đức trình độ sơ cấp. Để làm việc đó, quý vị cần nộp chứng chỉ tiếng Đức A1 do một cơ sở tổ chức thi được công nhận cấp.

Các chứng chỉ được công nhận hiện nay gồm:

  • Chứng chỉ tiếng Đức của Viện Goethe
  • Chứng chỉ tiếng Đức của telc GmbH
  • Chứng chỉ tiếng Đức của Áo ÖSD
  • “TestDaF“ của Viện TestDaF (trực thuộc Đại học từ xa Hagen và Đại học tổng hợp Ruhr Bochum, trình độ để tham dự kỳ thi là từ B2 trở lên)
  • Chứng chỉ tiếng Đức của Trung tâm khảo thí ECL

Trường hợp ngoại lệ: Nếu quý vị nói tiếng Đức trôi chảy, thì không cần phải nộp chứng chỉ tiếng Đức. Trong trường hợp như vậy, quý vị có thể chứng minh kiến thức tiếng Đức của mình khi đến nộp hồ sơ thị thực qua một cuộc phỏng vấn ngắn tại quầy tiếp nhận hồ sơ của Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán.

Quý vị có thể xem thông tin chi tiết, bao gồm cả thông tin về các ngoại lệ có thể khác tại đây: Link

Trong trường hợp được cấp thị thực, quý vị mới phải nộp chứng nhận bảo hiểm y tế có giá trị trong thời hạn hiệu lực của thị thực. Phòng thị thực sẽ thông báo qua điện thoại cho quý vị biết.


Đặt hẹn nộp hồ sơ

Quý vị phải trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán. Quý vị có thể đặt hẹn nộp hồ sơ thị thực tại đây: Link

Lệ phí

Lệ phí thị thực là 75 Euro, trả tiền mặt bằng tiền Đồng Việt Nam. 

Thời gian giải quyết hồ sơ

Chúng tôi không thể đảm bảo một thời hạn giải quyết hồ sơ nhất định, bởi vì trong quá trình này phải có sự tham gia của Sở Ngoại kiều nơi dự kiến cư trú tại Đức và Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán không thể tác động đến thời gian xử lý hồ sơ của cơ quan này. Chỉ sau khi nhận được trả lời từ Đức, Đại sứ quán/Tổng lãnh sự quán mới có thể giải quyết và đưa ra quyết định về hồ sơ thị thực. Thời gian xử lý hồ sơ của Sở Ngoại kiều thường ít nhất là 3 tháng, tuy nhiên trong một số trường hợp riêng biệt có thể lâu hơn đáng kể.

Trong thời gian 3 tháng xử lý hồ sơ, quý vị vui lòng không hỏi về tình trạng hồ sơ. Thư hỏi về tình trạng hồ sơ gây thêm đáng kể việc cho Phòng thị thực và vì vậy sẽ không được trả lời.

Sau khi nhập cảnh vào Đức

Mọi người sống ở Đức đều phải đăng ký cư trú. Quý vị nên thực hiện việc này trong vòng 2 tuần kể từ khi tới Đức tại Phòng đăng ký cư trú hoặc Phòng dịch vụ công.

Sau khi nhập cảnh, quý vị cần liên hệ với Sở Ngoại kiều nơi cư trú tại Đức để xin cấp giấy phép cư trú.

Miễn trừ trách nhiệm

Tất cả thông tin trong hướng dẫn này dựa trên kiến thức và kinh nghiệm của Cơ quan đại diện ngoại giao tại thời điểm ban hành. Không thể căn cứ vào hướng dẫn này để đưa ra khiếu nại pháp lý.

Quay về đầu trang